Vì sao đông trùng hạ thảo được nhiều người “săn lùng”? Trên thực tế, đông trùng hạ thảo không chỉ được sản xuất ở những nơi khác nhau mà những công dụng quý giá của nó cũng vô cùng đặc biệt. Khi được sử dụng đúng cách, Đông trùng hạ thảo có thể mang lại những lợi ích to lớn cho sức khỏe.
1. Tên khoa học đông trùng hạ thảo
Cordyceps sinensis G.H.Sung, J.M.Sung, Hywel-Jones & Spatafora (2007)
Tên tiếng Trung: Cordyceps sinensis
2. Mô tả
Cách nhận biết ngoài tự nhiên: Đông trùng hạ thảo là một loại nấm túi cộng sinh có tên là Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc và ấu trùng (ấu trùng) của côn trùng thuộc chi Cordyceps. Phổ biến nhất là ấu trùng của loài Hepialus armoranus. Ngoài ra, có hơn 40 loài Đông Trùng Hạ Thảo cũng có thể bị ký sinh.
Ảnh: Đông trùng hạ thảo ngoài tự nhiên
Phân loại: Có hơn 350 loài Đông trùng hạ thảo và hơn 60 loài đã được tìm thấy chỉ riêng ở Trung Quốc. Tuy nhiên, cho đến nay chỉ có hai loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc được nghiên cứu. Liên kết với Cordyceps militaris (L. ex Fr.). Loài thứ hai có tên là nhộng Cordyceps sinensis
Thu hoạch: Trong suốt mùa đông, nấm bắt đầu tấn công ấu trùng và giết chết sâu bằng cách ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Trong những tháng mùa hè ấm áp, nấm bắt đầu phát triển từ những con giun giống như những ngọn cỏ và mọc lên khỏi mặt đất. Đỉnh của nấm là một subseapot hình trụ thuôn nhọn. Chỉ xuất hiện vào mùa hè trên một số cao nguyên ở độ cao 3500-5000m
Vùng trồng và cách trồng: Các vùng trồng là Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Tây, Cam Túc, Vân Nam…
Bộ phận làm thuốc: tất cả
Ảnh: Đông trùng hạ thảo khô
3. Thành phần hóa học
Phân tích hóa học cho thấy 17 loại axit amin khác nhau, D-mannitol, lipid và các nguyên tố vi lượng khác nhau (Al, Si, K, Na…) trong sinh khối của ĐTHT. Quan trọng hơn, ngày càng nhiều hoạt chất quý được tìm thấy trong sinh khối của ĐTHT. Nhiều hoạt chất trong số này có đặc tính chữa bệnh kỳ diệu. Trong số đó có axit cordycepic, cordycepin, adenosine và hydroxyethyl adenosine.
Đáng chú ý hơn nữa là nhóm hoạt động HEAA (tương tự hydroxyethyladenosine). ĐTHT còn chứa nhiều loại vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12g vitamin B12; 29,19mg vitamin A; 116,03mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…)
4. Tác dụng dược lý của Đông Trùng Hạ Thảo
Đông trùng hạ thảo với hệ thống miễn dịch
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy HTLC có khả năng tăng cường miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Cụ thể, nó giúp tăng cường hoạt động của đại thực bào, điều hòa đáp ứng miễn dịch của tế bào lympho B, ức chế chọn lọc hoạt động của tế bào lympho T, tăng nồng độ kháng thể IgG và IgM trong máu. Mặt khác, Đông trùng hạ thảo còn là vị thuốc tăng cường miễn dịch, có tác dụng chống đào thải tốt.
Đông trùng hạ thảo cho hệ tuần hoàn tim và não
HTHT có tác dụng làm giãn mạch, tăng tuần hoàn não và tuần hoàn tim thông qua cơ chế hưng phấn của thực thể M ở cơ trơn mạch máu. Mặt khác, Đông trùng hạ thảo còn có chức năng điều hòa lipid máu, hạ cholesterol, lipoprotein, chống xơ vữa động mạch.
Đông trùng hạ thảo tốt cho hệ hô hấp
Cordyceps sinensis có chức năng giảm hen suyễn, loại bỏ đờm và ngăn ngừa khí phế thũng. Điều này làm rõ hơn quan điểm người xưa cho rằng ĐTHT có khả năng “tích phế, ích thận” và “giảm thiểu sức lao động”.
Cordyceps sinensis cho hệ thống nội tiết
Trên động vật thí nghiệm, EDT có tác dụng làm tăng trọng lượng vỏ thượng thận và tăng tổng hợp các hormone này, đồng thời có tác dụng tương tự như nội tiết tố androgen, làm tăng trọng lượng tinh hoàn và các cơ quan khác. .Ngoài ra HTHT còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm, chống lão hóa và chống co giật.
Có thể thấy, ĐTHT thực sự là một vị thuốc Đông y có tác dụng bồi bổ sức khỏe và cải thiện trực tiếp hoặc gián tiếp đời sống tình dục. Điều này đã được biết đến trong y học cổ truyền từ rất sớm.
5. Đếm hương vị của kinh điển
Theo các ghi chép cổ xưa, đông trùng hạ thảo có tính ngọt, tính ôn can thận, lợi tiểu.
6. Sử dụng – Thống trị
Bổ phế, ích gan, thận, tủy, dưỡng tạng, cầm máu, khử đờm. Vì vậy, trong Đông y, ĐTHT được dùng để hỗ trợ điều trị viêm phế quản, ho mãn tính, ho ra máu, hen suyễn, lao phổi và các bệnh khác, đồng thời bồi bổ cơ thể. Hoặc các chứng bệnh về thận như liệt dương, tiểu đêm, tảo tiết, đau lưng mỏi gối… đều có thể dùng bột.
7. Liều dùng – Chống chỉ định
Liều dùng: 6-12 gam mỗi ngày dưới dạng ngâm rượu uống.
Thuốc có độc tính rất thấp, liều dùng cho chuột là 5g/kg không gây độc cho chuột. Khi dùng liều 10-20 kg thể trọng, một số chuột thí nghiệm bị chết và khi dùng liều 30-50 g/kg thể trọng, tất cả chuột thí nghiệm đều chết.
xem thêm
8. Ứng dụng lâm sàng
Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước đã sử dụng thành công ĐTHT để điều trị rối loạn lipid máu, viêm phế quản mãn tính và hen phế quản, bệnh thận và suy thận mãn tính, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mãn tính và các bệnh khác, ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục.
Viện Nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng HTHT để điều trị cho bệnh nhân liệt dương và đạt kết quả tốt.
Thuốc dành cho người già, người suy nhược, viêm khí quản mãn tính:
ĐTHT 10g, hoa đậu biếc 6g, bạch truật 8g, cam thảo 3g, tiểu hồi 2g, nước 600ml. Còn lại 200ml màu. Uống nó trong 3 lần trong ngày. Điều trị các bệnh người già suy nhược, viêm phế quản mãn tính.
Đông trùng hạ thảo bổ sung:
ĐTHT 15 em. Vịt già, vặt bỏ lông, rửa sạch. Gấp đôi đầu vịt và thêm Cordyceps sinensis. Buộc nó lên bằng dây bện. Nhét đầu vịt vào bụng vịt, cho nước mắm muối tiêu đun sôi như thường lệ, đem cho người yếu và đang hồi phục. Người ta nói rằng ăn một con vịt như vậy giống như uống 40 gram nhân sâm.